Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Trong bối cảnh nền kinh tế liên tục thay đổi và hội nhập sâu rộng, các quy định về thuế TNDN cũng được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn. Dưới đây là những điểm mới đáng chú ý của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 1/10/2025), giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, chủ động điều chỉnh hoạt động tài chính và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

1. Mở rộng diện chịu thuế với doanh nghiệp nước ngoài
1.1. Tại điểm d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có quy định: “Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”
Bên cạnh đó, tại điểm e Khoản 3 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 cũng quy định cụ thể hơn đối với trường hợp đối tượng chịu thuế là Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam có thêm đối tượng “
Có thể thấy so với Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (Sửa đổi bổ sung 2013), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã mở rộng đối tượng chịu thuế, cụ thể: các doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam tham gia hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua phương thức điện tử. Theo đó, các doanh nghiệp nước ngoài trên tuy không đặt trụ sở, văn phòng đại diện, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng vẫn phát sinh thu nhập từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử, ứng dụng số, nền tảng trực tuyến đều thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Đây là một trong những thay đổi lớn của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 trong việc mở rộng đáng kể đối tượng chịu thuế. Nếu như trước đây các công ty công nghệ lớn như Facebook, Google,… hay các sàn thương mại điện tử xuyên biên giới như Amazon, Alibaba, Taobao, eBay,… cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người dùng Việt Nam có thể nằm ngoài vòng kiểm soát thuế gây rất nhiều bất lợi đối với doanh nghiệp Việt Nam và thâm hụt đáng kể ngân sách nhà nước. Cụ thể, các doanh nghiệp trong nước đã phải đối mặt với rất nhiều thách thức từ việc cạnh tranh với các nhà cung cấp nước ngoài, các công ty xuyên biên giới không có trụ sở tại Việt Nam, thường lợi dụn lỗ hổng trong chính sách thuế để trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế. Điều này không chỉ làm giảm thu ngân sách mà còn tạo ra một môi trường công bằng cho các doanh nghiệp nội địa
Một trong những ví dụ điển hình là các nền tảng quảng cáo lớn như Google hay Facebook, các nền tảng này mặc dù có doanh thu khổng lồ từ các doang nghiệp Việt nhưng nếu thanh toán qua thẻ quốc tế, phần thuế giá trị gia tăng gần như bỏ ngỏ vì sau khi các doanh nghiệp nước ngoài phát sinh thu nhập từ việc cung cấp hàng hoá dịch vụ đó nhận được khoản tiền trong hợp đồng từ doanh nghiệp Việt, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tự kê khai thuế và nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài, điều này dẫn đến việc có thể sảy ra các hành vi trốn thuế khiến thâm hụt ngân sách một cách nghiêm trọng và hơn hết khiến các đơn vị cung cấp dịch vụ quảng cáo trong nước rơi vào thế bất lợi rõ rệt, bởi họ không chỉ phải chịu thuế mà còn phải tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế thuế giá trị gia tăng.
Dẫn chứng trong một cuộc phỏng vấn giữa ông Vũ Bảo Thắng, Phó Ban phát triển nguồn nhân lực – Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, Giám đốc điều hành Meta Ecom, có chia sẻ về bất cập này gây thiệt hại cho các doanh nghiệp trong nước: “Các doanh nghiệp nội muốn quảng cáo hay bán hàng qua nền tảng số phải chịu rất nhiều chi phí tuân thủ. Trong khi đó, doanh nghiệp nước ngoài chỉ cần đặt quảng cáo, nhận thanh toán quốc tế mà không phải kê khai thuế, không chịu giám sát. Nếu không sửa luật, không thay đổi cơ chế quản lý thì doanh nghiệp Việt sẽ tiếp tục yếu thế”, hơn nữa ông cũng ghi nhận rằng các nhà cung cấp nước ngoài có thể tránh nộp thuế thuế giá trị gia tăng hoặc chỉ nộp ở mức thấp (5% trên doanh thu), tạo lợi thế giá so với doanh nghiệp nội địa, vốn phải chịu thuế thuế giá trị gia tăng cao hơn từ 8-10%.
1.2. Bên cạnh đó, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung quy định về nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế một cách rõ ràng tại Khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 “Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.”. Theo đó, tất cả các khoản thu nhập của các doanh nghiệp nước ngoài có nguồn gốc tại Việt Nam thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế, không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh - bất kể doanh nghiệp đặt trụ sở ở đâu hay vận hành hoạt động từ quốc gia nào.
Có thể thấy, sự điều chỉnh này không chỉ hướng tới mục tiêu công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp, mà còn thể hiện định hướng tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xuyên biên giới, góp phần tăng thu cho ngân sách và minh bạch hoá thị trường.

2. Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đã có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến phạm vi thu nhập chịu thuế, nhằm phản ánh đầy đủ hơn các loại hình thu nhập phát sinh trong nền kinh tế hiện đại.
Theo đó, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong quá trình góp vốn, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cũng như các khoản thu từ tài trợ, tiền thưởng và phạt vi phạm hợp đồng, đều được xác định là thu nhập chịu thuế.So với quy định trước đây, vốn chủ yếu giới hạn trong thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và chuyển nhượng, quy định mới này mở rộng phạm vi điều chỉnh, giúp minh bạch hóa cơ sở tính thuế và bảo đảm công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp.
Theo đó, tại điểm k, khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có quy định thêm về các khoản thu nhập khác phải chịu thuế: “Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”. Đây là bước quy định một cách chính thức trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, trước đây quy định này đã có trong Khoản 14 Điều 7 Thông tư 78/2014 để kịp thời điều chỉnh và phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội thời điểm đó, nay được quy định rõ ràng hơn trong Luật mới
Đối với khoản tiền tài trợ được tính là thu nhập chịu thuế được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: “Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được”
Đối với khoản tiền thưởng phạt hợp đồng được tinh vào thu nhập chịu thuế được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: “Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng”
Bên cạnh đó, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 còn bổ sung thêm nhiều khoản chi phí mang tính đặc thù hoặc các khoản đầu tư bảo vệ môi trường được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như:
- Chi cho nhân sự biệt phái đến tổ chức tín dụng yếu kém tại điểm b8 Khoản 1 Điều 9: “Các khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng”
- Tại điểm b9 Khoản 1 Điều 9: “Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ”
- Đầu tư công trình công cộng phục vụ doanh nghiệp tại điểm b10 Khoản 1 Điều 9: “Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp” được xem xét tính vào chi phí hợp lý.
- Tại điểm b11 Khoản 1 Điều 9 có quy định về chi phí liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính (nhằm trung hòa carbon và net zero), giảm ô nhiễm môi trường là khoản chi phí được trừ “Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp”
- Tại điểm b12 Khoản 1 Điều 9: “Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ” được xem xét tính vào chi phí hợp lý.
Đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết nhưng không được hoàn thuế giờ đây có thể được tính vào chi phí được trừ. Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025 cho phép doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ phần thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, với điều kiện khoản thuế này không đủ điều kiện hoàn thuế và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã đưa khoản thuế này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì không được tiếp tục sử dụng để khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, tránh tình trạng hạch toán hai lần.
Điều này phản ánh tính linh hoạt và định hướng khuyến khích của chính sách thuế, nhằm thúc đẩy các hoạt động có đóng góp tích cực cho xã hội và môi trường. Đây cũng được xem là bước điều chỉnh quan trọng, giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực tài chính trong những trường hợp đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững hoặc phục vụ lợi ích công cộng.

3. Thay đổi mức thuế suất với chính sách ưu đãi thuế suất danh riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đã có những điều chỉnh đáng chú ý liên quan đến mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp, trong đó phần lớn theo hướng giảm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khuyến khích hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Theo quy định mới tại khoản 1 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này”, mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp phổ thông được ấn định ở mức 20%. Tuy nhiên một trong những điểm nổi bật tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là chính sách ưu đãi thuế suất dành riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, với mục đích để giảm gánh nặng chi phí và thúc đẩy tăng trưởng cho khu vực doanh nghiệp nhỏ, mức thuế suất 15% sẽ áp dụng cho trường hợp có doanh thu không quá 3 tỷ đồng/năm. Doanh nghiệp có doanh thu trên 3 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 17% theo khoản 2,3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 như sau:
“Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng”
Điều này thể hiện rõ chủ trương của Nhà nước trong việc hỗ trợ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của khối doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về trường hợp không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Luật này
Mặc dù có sự ưu đãi thuế suất dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mức thuế suất của hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, thuế suất vẫn duy trì ở mức cao, từ 25% đến 50% tùy thuộc vào từng dự án; hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) có mức thuế suất là 50%.

4. Giảm thời gian ưu đãi tăng điều kiện ưu đãi
4.1 Rút ngắn thời gian miễn thuế với thu nhập từ sản phẩm công nghệ mới
So Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây, đối với thu nhập từ việc bán sản phẩm công nghệ mới, hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ đã giảm thời gian ưu đãi – miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 5 năm xuống tối đa 3 năm kể từ thời điểm phát sinh doanh thu “Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tại khoản này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm.”
Như vậy, các khoản thu nhập từ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển đổi số hoặc thu nhập từ bán sản phẩm tạo ra từ công nghệ mới hoặc từ sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát sẽ được miễn thuế ít thời gian hơn trước đây. Quy định này đặt ra yêu cầu cao hơn đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu – phát triển và khả năng thương mại hóa sản phẩm công nghệ mới, bảo đảm các ưu đãi thuế được dành cho những dự án có tính khả thi và đóng góp thiết thực cho nền kinh tế. Quy định này được điều chỉnh theo hướng chặt chẽ hơn, với mục tiêu nâng cao hiệu quả thực chất của việc áp dụng ưu đãi.
4.2 Tăng điều kiện ưu đãi
Tăng quy mô vốn đầu tư tối thiểu cho dự án sản xuất được ưu đãi thuế: Để hưởng mức ưu đãi 10% trong 15 năm, các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khai thác khoáng sản) phải có quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng (tăng từ 6.000 tỷ đồng trước đây) và giải ngân tổng vốn đăng ký không quá 5 năm, điều này được quy định rõ tại điểm g khoản 2 Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, theo đó dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng các điều kiện sau đây:
“Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng và thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ”
Đồng thời, dự án cũng phải sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã mở rộng các đối tượng được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- “Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án quy định tại điểm này” theo điểm h khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Theo điểm o khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: “Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”
- Theo điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: “Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo”.
Nếu như Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 chỉ ưu đãi sản xuất phần mềm và một số lĩnh vực công nghệ cao, không nêu cụ thể an toàn thông tin, chip, trung tâm dữ liệu thì Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đã mở rộng ngành nghề ưu đãi sang dịch vụ công nghệ số, an toàn thông tin mạng, chip bán dẫn, trung tâm dữ liệu và trí tuệ nhân tạo. Điều đó phù hợp định hướng phát triển hạ tầng số và công nghiệp bán dẫn.

6. Tăng thuế suất đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô
Theo khoản 4 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định áp dụng mức thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 12 của Luật này, trong đó có Sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số khác. So với Luật thuế giá trị gia tăng trước chỉ với mức thuế suất là 10%, mức thuế suất hiện tại đã tăng lên 17%.

7. Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được ưu đãi thuế suất 17% trong 10 năm
Theo đó, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ - đã cho họ mức thuế suất lần 15%, 17% tuỳ quy mô doanh nghiệp, nhưng chưa dừng lại ở đó một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án đầu tư mới thuộc những ngành nghề được ưu đãi quy định tại điểm o Khoản 2 Điều 12: “ Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” sẽ được ưu đãi với mức thuế suất 17% trong 10 năm

8. Bổ sung nhóm thu nhập được miễn thuế trong lĩnh vực môi trường và trái phiếu xanh
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 cũng bổ sung một số quy định mới liên quan đến nhóm thu nhập được miễn thuế, thể hiện định hướng nhất quán của Nhà nước trong việc khuyến khích tăng trưởng xanh và phát triển nền kinh tế các-bon thấp.
Theo khoản 10 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2025 có quy định về đối tượng có thu nhập được miễn thuế như sau: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.”
- Nhóm đối tượng được miễn thuế của lĩnh vực môi trường
Doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng lần đầu các tín chỉ các-bon hoặc chứng chỉ giảm phát thải sau khi được cấp phát, nếu việc chuyển nhượng này diễn ra trong khuôn khổ thị trường phát thải trong nước.
- Nhóm đối tượng được miễn thuế của lãi từ trái phiếu xanh
Tiền lãi từ trái phiếu xanh – loại trái phiếu phát hành nhằm tài trợ cho các dự án thân thiện với môi trường – cũng được đưa vào danh mục thu nhập miễn thuế, cùng với thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau phát hành.

9. Các trường hợp được miễn giảm thuế
9.1. Sửa đổi quy định về miễn, giảm thuế


9.2. Trường hợp miễn giảm thuế khác
Đối với các doanh nghiệp vừa vả nhỏ quy định tại khoản 2,3 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Điều này được quy định rõ tại Khoản 4 Điều 15 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: “Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.”
Bên cạnh đó “ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế theo quy định của Chính phủ.”được quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 cũng thuộc đối tượng được miễn giảm thuế.

10. Khoản lỗ từ chuyển hượng bất động sản được bù trừ vào thu nhập tính thuế
Một điểm thay đổi đáng chú ý trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là quy định cho phép doanh nghiệp chủ động bù trừ khoản lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, ngoại trừ phần đang được hưởng ưu đãi thuế.Cụ thể, nếu hoạt động chuyển nhượng bất động sản phát sinh lỗ, doanh nghiệp có thể lựa chọn khấu trừ khoản lỗ này vào phần lợi nhuận từ hoạt động chính, và phần thu nhập còn lại sau bù trừ sẽ được áp dụng thuế suất tương ứng với loại hình sản xuất, kinh doanh tạo ra thu nhập.
“Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế). Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.” Khoản 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Tuy nhiên, riêng khoản thu nhập từ chuyển nhượng tài nguyên khoáng sản hoặc quyền tham gia dự án liên quan đến khoáng sản: đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến,...sẽ phải kê khai riêng và không được phép bù trừ với phần thu nhập khác trong cùng kỳ tính thuế được quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có quy định: “ Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.”

11. Quy đinh về phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu
Theo đó, phương pháp này sẽ áp dụng thêm cho một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các đối tượng bao gồm:
- Doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này; đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, thời điểm và cách xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
Cụ thể là các doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này trong trường hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh;

12. Tăng mức tối đa trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ
Tại khoản 1 Điều 17 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định “Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.”
Quy định cho phép doanh nghiệp trích tối đa 20% thu nhập tính thuế hằng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhằm khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong khu vực tư nhân, đồng thời gắn chính sách thuế với mục tiêu phát triển bền vững và kinh tế xanh.