Cụ thể một số điểm mới của Luật đất đai 2024 như sau:

1. Bổ sung quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai vào phạm vi điều chỉnh
Về cơ bản, Luật Đất đai năm 2024 giữ nguyên phạm vi điều chỉnh so với Luật Đất đai 2013, tuy nhiên bổ sung quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai thuộc lãnh thổ Việt Nam vào phạm vi điều chỉnh tại Điều 1.
Theo đó, bên cạnh các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất kế thừa Luật 2013, Luật Đất đai 2024 đã thêm quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai tại Điều 23, 24, 25.

2. Sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ
Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 bổ sung 19 khoản so với Điều 3 Luật Đất đai năm 2013. Bên cạnh đó, Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định một số khái niệm nổi bật có sự thay đổi so với Luật 2013 như sau:
- Bản đồ địa chính” (khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2024) bổ sung thêm việc lập bản đồ theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.
- “Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp” (khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024) bỏ quy định thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, chỉ quy định có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ.
- “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013) đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” (khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024), thể hiện nhà ở nay đã được xếp vào nhóm tài sản gắn liền với đất. Như vậy, từ 01/01/2025 thì “sổ đỏ”, “sổ hồng” sẽ có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

3. Sửa đổi quy định về người sử dụng đất: không còn bao gồm hộ gia đình
Bên cạnh việc kế thừa quy định về người sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, Điều 4 Luật 2024 đã bổ sung người sử dụng đất thuộc trường hợp đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thuê lại đất.
Một điểm hết sức lưu ý, Điều 4 Luật 2024 đã bỏ quy định về người sử dụng đất là “hộ gia đình” mà chỉ còn quy định cá nhân sử dụng đất. Như vậy, kể từ 01/01/2025, không còn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng hộ gia đình.

4. Bổ sung nguyên tắc sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
Điều 5 Luật Đất đai 2024 bổ sung nguyên tắc “Sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất”.

5. Bỏ khuyến khích khai hoang, thêm một số chính sách khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai
Một điểm mới của Luật Đất đai 2024 là bỏ quy định khuyến khích khai hoang của Điều 9 Luật 2013, đồng thời bổ sung nhiều chính sách khuyến khích mới tại Điều 8 của Luật này như: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn; Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.

6. Quy định chi tiết hơn về phân loại đất
Điều 9 Luật Đất đai 2024 cũng phân loại đất đai thành 03 nhóm (căn cứ mục đích sử dụng): nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, quy định này của Luật 2024 đối chiếu Điều 10 Luật Đất đai 2013 có một số bổ sung:
- Về nhóm đất nông nghiệp: Luật Đất đai mới đưa thêm loại đất chăn nuôi tập trung (điểm đ khoản 2 Điều 9).
- Về nhóm đất phi nông nghiệp: Luật Đất đai 2024 không có quy định về Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối mà quy định chung là Đất có mặt nước chuyên dùng (điểm i khoản 3 Điều 9); bổ sung đất cơ sở lưu giữ tro cốt tại điểm h khoản 2 Điều 9;
- Về Nhóm đất chưa sử dụng: bổ sung thêm đất chưa giao, chưa cho thuê.

7. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai
Điều 11 Luật Đất đai 2024 bổ sung 01 nhóm hành vi mới bị cấm trong lĩnh vực đất đai, đó là nghiêm cấm Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

8. Sửa đổi một số quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, đối với các quyền chung của người sử dụng đất:
- Sửa đổi quyền đối với thửa đất liền kề, chỉ bắt buộc thực hiện đăng ký đối với một số trường hợp quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước trong canh tác.
Điều 29 Luật Đất đai 2024 quy định: “Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; đồng thời phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 133 của Luật này đối với trường hợp quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.”
Theo đó, Luật 2024 chỉ bắt buộc thực hiện đăng ký đối với một số trường hợp quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước trong canh tác chứ không phải tất cả các trường hợp như theo khoản 2 Điều 171 Luật 2013.
- Sửa đổi quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất: Đang thuê đất trả tiền 1 lần có thể chuyển sang trả hằng năm.
Theo khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024, tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang trả tiền hàng năm. Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định việc doanh nghiệp, cá nhân được phép chuyển từ trả tiền thuê đất hằng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và không quy định quyền ngược lại.

Thứ hai, đối với quyền, nghĩa vụ của tổ chức: Bổ sung đối tượng tổ chức được cho thuê sử dụng đất hằng năm: tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (Điều 34 Luật Đất đai 2024).
Thứ ba, đối với quyền, nghĩa vụ cá nhân sử dụng đất:
- Không còn quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình sử dụng đất (như Điều 179 Luật Đất đai 2013). Theo khoản 2 Điều 27 Luật 2024: “Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này”.
- Luật mới đã mở rộng việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, theo đó không còn giới hạn trong cùng một xã, phường, thị trấn như điểm b khoản 1 Điều 179 Luật 2013 mà mở rộng phạm vi (theo điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024) và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
- Bên cạnh kế thừa quy định của Điều 179 Luật 2013 về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì Điều 37 Luật Đất đai 2024 còn bổ sung quyền chuyển, thừa kế, cho thuê “tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất”.

Thứ tư, đối với quyền, nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất: Trước đây, theo Luật 2013 thì cộng đồng dân cư không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…quyền sử dụng đất. Nay, theo khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024, Luật chỉ không cho phép chuyển nhượng nếu đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, còn những trường hợp khác như cộng đồng dân cư nhận tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vẫn có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp….

9. Quy định mới về bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất trong Chương IV “Địa giới đơn vị hành chính, điều tra cơ bản về đất đai”
Điều 54 về bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là quy định mới của Chương IV Luật Đất đai 2024.

10. Mở rộng phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai
Điểm a khoản 2 Điều 34 Luật 2013 chỉ quy định phạm vi thống kê là đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Trong khi đó, khoản 1 Điều 57 Luật 2024 quy định Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai 2024 hướng dẫn chi tiết hơn về thời gian thống kê, kiểm kê đất đai so với Luật 2013. Cụ thể, thời gian thống kê đất đai tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai); thời gian kiểm kê đất đai tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.

11. Một số điểm mới liên quan đến thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thứ nhất, về thông báo thu hồi đất: Luật 2013 không có quy định về hiệu lực của thông báo thu hồi đất. Khoản 5 Điều 85 Luật 2024 quy định rõ: Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.

Thứ hai, về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất:
- Gửi thông báo: Điều 67 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định về việc gửi thông báo thu hồi đất và họp phổ biến cho người dân nơi có đất bị thu hồi. Luật 2024 quy định trước khi gửi thông báo thu hồi đất thì phải họp dân để phổ biến, tiếp nhận về các nội dung tại khoản 1 Điều 87 để giúp người dân thật sự hiểu về dự án trước khi tiếp nhận thông báo thu hồi, tránh gây hoang mang, bất bình.
- Quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Điều 87 Luật 2024 quy định chi tiết về thời hạn tổ chức vận động, thuyết phục (trong trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp) là 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mới ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Theo khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024, việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành TRƯỚC khi có quyết định thu hồi đất. Đây là quy định mới.
- Ban hành quyết định thu hồi đất: Thay vì ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày như theo Điều 66 Luật 2013, Luật 2024 quy định Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư; Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư; Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư; Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư; Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư; Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở; Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.

Thứ ba, về nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Đa dạng hơn các hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất: Bên cạnh hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền (trong trường hợp không có đất để bồi thường), Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm hình thức bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi; Nhà ở (khoản 2 Điều 91).
- Thêm khoản hỗ trợ: Điều 108 Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các khoản hỗ trợ: hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
- Nhiều điểm mới trong bố trí tái định cư: Luật Đất đai 2024 đã bổ sung nhiều quy định mới về bố trí tái định cư có lợi cho người bị thu hồi đất như: Trường hợp gia đình có nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng thì sẽ được bố trí thêm đất tái định cư; trường hợp thu hồi đất nông nghiệp vẫn có thể được bồi thường đất ở…

12. Phân ra từng loại đất để xác định căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định 02 căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất. Trong khi đó, Điều 116 Luật 2024 phân ra từng loại đất để xác định căn cứ.

13. Bổ sung một số trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất
Ngoài các trường hợp giống trong Luật Đất đai năm 2013 thì Điều 118 Luật 2024 bổ sung thêm một số trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này;
- Nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này.

14. Bỏ quy định về Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa
Hiện nay, theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên, tại khoản 8, điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì không còn quy định này nữa.

15. Bổ sung thêm một trường hợp về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền
Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền được Chính phủ quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 01/2017/NĐ-CP, theo đó cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Các trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền từ sau ngày 01/7/2014 trở về sau không được cấp giấy chứng nhận.
Luật Đất đai 2024 cơ bản kế thừa quy định nêu trên, tuy nhiên bổ sung thêm trường hợp tại khoản 4 Điều 140: “Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này”.

16. Điều chỉnh trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện
Khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 chỉ quy định không cấp giấy chứng nhận đối với đất đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất (không giới hạn thời hạn) nên ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người sử dụng đất trong trường hợp các dự án treo lâu năm. Theo điểm đ khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung: “Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện”.

17. Bãi bỏ khung giá đất
Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất so với Điều 113 Luật Đất đai 2013.

18. Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Theo khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Hiện nay, theo Điều 130 Luật Đất đai 2013, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.

19. Bảng giá đất được xây dựng hằng năm
Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Hiện nay, theo khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

20. Điểm mới về giá đất khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều 249 Luật Đất đai 2024 sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 về giá của 01 m2 khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
“Giá của 1m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.”
Theo khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có hiệu lực thi hành.

21. Sửa đổi cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi 2014) quy định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Điều 247 Luật Đất đai 2024 sửa đổi quy định này như sau:
“Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.”

22. Tăng thời hạn cho thuê đất công ích từ 5 năm lên 10 năm
Đối với đất công ích cho thuê thì khoản 3 Điều 179 Luật 2024 tăng thời hạn thuê từ 5 năm (khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013) lên 10 năm.

23. Quy định mới về tập trung đất nông nghiệp tại Điều 192 Luật 2024
Đây là quy định mới của Luật Đất đai năm 2024 nhằm tập trung lớn diện tích đất nông nghiệp để sử dụng hiệu quả hơn.

24. Quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 không quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất. Theo khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Đến Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất tại Điều 220.

25. Bổ sung Chương VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Luật Đất đai 2024 đã bổ sung các quy định về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất từ Điều 112 đến Điều 115 Luật Đất đai 2024.

26. Bổ sung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại
Theo khoản 5 Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.